Có thể chính bạn đang sử dụng dịch vụ từ điện toán đám mây mà không hề hay biết – công nghệ đỉnh cao của thời đại 4.0 đang chờ bạn khai phá. Tìm hiểu chi tiết điện toán đám mây là gì và các kiến thức liên quan cloud computing.
Nội dung chính
- 1. Tìm hiểu chi tiết về điện toán đám mây
- 2. Khả năng bảo mật trên điện toán đám mây
- 3. Lợi ích hàng đầu của điện toán đám mây
- 4. Các loại điện toán đám mây
- 5. Có những dịch vụ điện toán đám mây nào?
- 6. Ứng dụng điện toán đám mây
- 7. Khả năng di chuyển sang điện toán đám mây
- 8. Vị trí địa lý có ảnh hưởng đến điện toán đám mây?
- 9. Vùng điện toán đám mây là gì? Vùng khả dụng của điện toán đám mây là gì?
- 10. Việc áp dụng điện toán đám mây đang làm gì đối với ngân sách CNTT?
- 11. Các công ty điện toán đám mây hàng đầu hiện nay
- 12. Tương lai của điện toán đám mây
1. Tìm hiểu chi tiết về điện toán đám mây
Tại sao gọi là “đám mây”? Đám mây công nghệ có ưu và nhược điểm gì? Chúng ta sử dụng công nghệ này bằng cách nào, giá có đắt không?
1.1 Điện toán đám mây là gì?
Điện toán đám mây là việc cung cấp các dịch vụ điện toán theo yêu cầu – từ các ứng dụng đến khả năng lưu trữ và xử lý – thường qua internet và trên cơ sở trả tiền theo nhu cầu.
Nếu ví bầu trời là không gian internet thì những “đám mây” chính là các “đám” dữ liệu. Nếu bạn muốn sử dụng các đám mây này bạn phải bỏ tiền để mua không gian lưu trữ chúng.
Nói một cách khác, điện toán đám mây là việc cung cấp các dịch vụ điện toán — bao gồm máy chủ, lưu trữ, cơ sở dữ liệu, mạng, phần mềm, phân tích và trí tuệ — qua Internet (“đám mây”). Các dịch vụ đám mây này đổi mới nhanh hơn, tài nguyên linh hoạt và hiệu quả kinh tế hơn. Bạn thường chỉ trả tiền cho các dịch vụ đám mây mà bạn sử dụng. Nó giúp bạn giảm chi phí hoạt động, vận hành cơ sở hạ tầng hiệu quả hơn và mở rộng quy mô khi nhu cầu kinh doanh của bạn thay đổi.
1.2 Tại sao gọi là đám mây?
Đám mây là một phép ẩn dụ được mượn từ các sơ đồ mạng viễn thông cũ. Trong đó mạng điện thoại công cộng (và sau đó là internet) thường được biểu thị như một đám mây để cho thấy rằng nó không quá quan trọng – nó chỉ là một đám mây lộn xộn của nhiều thứ.
Nói đến đám mây chúng ta thường nghĩ đến vị trí của dịch vụ và nhiều chi tiết như phần cứng hoặc hệ điều hành mà nó đang chạy ở đâu, hoạt động như thế nào,… phần lớn không liên quan đến người dùng (tìm hiểu chi tiết ở các nội dung bên dưới).
Tất nhiên, đây là một sự đơn giản hóa quá mức (vì thật sự nó cực kỳ phức tạp). Đối với nhiều khách hàng, vị trí của dịch vụ và dữ liệu của họ được lưu trữ vẫn là một vấn đề quan trọng.
1.3 Điện toán đám mây hoạt động như thế nào?
Thay vì sở hữu cơ sở hạ tầng điện toán hoặc trung tâm dữ liệu riêng, các công ty có thể thuê quyền truy cập vào bất kỳ thứ gì từ ứng dụng đến lưu trữ từ nhà cung cấp dịch vụ đám mây.
Một lợi ích của việc sử dụng các dịch vụ điện toán đám mây là các công ty có thể tránh được chi phí trả trước và sự phức tạp của việc sở hữu và duy trì cơ sở hạ tầng CNTT của riêng họ. Thay vào đó chỉ cần trả tiền cho những gì họ sử dụng.
Đổi lại, các nhà cung cấp dịch vụ điện toán đám mây có thể được hưởng lợi từ quy mô kinh tế đáng kể bằng cách cung cấp các dịch vụ giống nhau cho nhiều khách hàng.
>> Xem thêm: Cách đăng ký email tên miền Google miễn phí, các bạn có ngay 30 ngày dùng thử với số người dùng không giới hạn.
1.4 Lịch sử của điện toán đám mây
Điện toán đám mây là một thuật ngữ đã xuất hiện từ đầu những năm 2000. Nhưng khái niệm điện toán như một dịch vụ (computing-as-a-service) đã tồn tại từ lâu. Từ những năm 1960, khi các văn phòng máy tính cho phép các công ty thuê thời gian trên máy tính lớn, thay vì phải tự mua.
Các dịch vụ “chia sẻ thời gian” này phần lớn bị vượt qua bởi sự nổi lên của PC khiến việc sở hữu một chiếc máy tính có giá cả phải chăng hơn nhiều. Và sau đó là sự gia tăng của các trung tâm dữ liệu doanh nghiệp, nơi các công ty sẽ lưu trữ lượng lớn dữ liệu.
Khái niệm cho thuê quyền truy cập vào máy tính đã xuất hiện trở lại trong các nhà cung cấp dịch vụ ứng dụng, điện toán tiện ích và điện toán lưới vào cuối những năm 1990 và đầu những năm 2000.
Tiếp theo là điện toán đám mây. Vốn đã thực sự ăn khách với sự xuất hiện của phần mềm như một dịch vụ (SaaS) và các nhà cung cấp dịch vụ điện toán đám mây siêu cấp như Amazon Web Services, bắt đầu kỷ nguyên của điện toán đám mây.
>> Xem thêm: Google Workspace – tính năng và chi phí chi tiết của bộ ứng dụng đám nổi tiếng toàn cầu.
1.5 Ví dụ về điện toán đám mây
Điện toán đám mây làm nền tảng cho một số lượng lớn các dịch vụ dành cho người tiêu dùng. Điển hình Gmail hoặc lưu ảnh trên đám mây như Google Drive, lưu trữ trên điện thoại thông minh như iCloud. Netflix dựa vào các dịch vụ điện toán đám mây để chạy dịch vụ phát trực tuyến video và các hệ thống kinh doanh khác của mình.
Điện toán đám mây đang trở thành tùy chọn mặc định cho nhiều ứng dụng. Các nhà cung cấp phần mềm đang chuyển từ cung cấp ứng dụng dưới dạng phần cứng sang dạng dịch vụ qua internet thay vì các sản phẩm độc lập (ví dụ các đĩa cài Win của Microsoft).
1.6 Tầm quan trọng của điện toán đám mây
Theo nghiên cứu từ IDC, việc xây dựng cơ sở hạ tầng để hỗ trợ điện toán đám mây hiện chiếm hơn 1/3 tổng chi tiêu cho CNTT trên toàn thế giới. Trong khi đó, chi tiêu cho CNTT nội bộ truyền thống tiếp tục giảm khi khối lượng công việc tính toán tiếp tục chuyển sang đám mây, cho dù đó là dịch vụ đám mây công cộng do các nhà cung cấp cung cấp hay đám mây riêng do chính doanh nghiệp xây dựng.
451research.com dự đoán rằng khoảng 1/3 chi tiêu CNTT của doanh nghiệp sẽ dành cho dịch vụ lưu trữ và đám mây trong năm nay “cho thấy sự phụ thuộc ngày càng lớn vào các nguồn cơ sở hạ tầng, ứng dụng, dịch vụ quản lý và bảo mật bên ngoài”. Nhà phân tích Gartner dự đoán rằng một nửa số doanh nghiệp toàn cầu sử dụng đám mây hiện nay sẽ dốc toàn lực cho nó vào năm 2021.
Theo Gartner, chi tiêu toàn cầu cho các dịch vụ đám mây sẽ đạt 260 tỷ USD trong năm nay trong khi hiện tại là 219,6 tỷ USD. Nó cũng đang phát triển với tốc độ nhanh hơn dự kiến của các nhà phân tích. Nhưng không hoàn toàn rõ nhu cầu đó là bao nhiêu % đến từ các doanh nghiệp thực sự muốn chuyển sang đám mây và bao nhiêu % được tạo ra bởi các nhà cung cấp hiện chỉ cung cấp các phiên bản đám mây trong sản phẩm của họ. Thường là vì họ muốn chuyển sang bán giấy phép một lần cho người dùng đăng ký. Nó có khả năng sinh lợi cao hơn và có thể dự đoán được.
451 Research dự đoán về doanh thu từ điện toán đám mây đến năm 2021
1.7 Ưu điểm và nhược điểm của điện toán đám mây
Việc sử dụng dịch vụ trực tiếp của đám mây giúp hầu hết doanh nghiệp giảm thiểu chi phí về phần cứng, cơ sở vật chất hạ tầng cho các thiết bị lưu trữ và vận hành dữ liệu. Nếu người dùng mua dịch vụ từ nhà cung cấp sẽ giúp giảm thiểu chi phí cho đội ngũ IT, đội ngũ kỹ thuật bảo trì và vận hành hệ thống cho doanh nghiệp.
Tuy nhiên, không phải là không nhược điểm.
Điện toán đám mây không nhất thiết rẻ hơn các hình thức điện toán khác. Cũng như nếu bạn thuê thì không phải lúc nào cũng rẻ hơn mua trong thời gian dài.
Một số công ty có thể miễn cưỡng lưu trữ dữ liệu nhạy cảm trong một dịch vụ cũng được các đối thủ sử dụng. Chuyển sang ứng dụng SaaS cũng có thể có nghĩa là bạn đang sử dụng các ứng dụng giống như đối thủ. Điều này có thể khiến bạn khó tạo ra bất kỳ lợi thế cạnh tranh nào nếu ứng dụng đó là cốt lõi đối với doanh nghiệp của bạn.
Có thể dễ dàng bắt đầu sử dụng một ứng dụng đám mây mới. Tuy nhiên, việc di chuyển dữ liệu hoặc ứng dụng hiện có lên đám mây có thể phức tạp và tốn kém hơn nhiều. Và theo tình hình hiện nay, không có nhiều các chuyên gia CNTT hiểu rõ và biết cách vận hành đám mây trong doanh nghiệp. Kiến thức quản lý và giám sát đa đám mây trong nguồn cung đặc biệt thiếu hụt.
Và tất nhiên, bạn chỉ có thể truy cập các ứng dụng của mình nếu bạn có kết nối internet.
>> Xem thêm: Lưu Trữ On-Premises Và Cloud: Thuận Lợi, Bất Lợi Và Giải Pháp Nào Ưu Thế Hơn?
2. Khả năng bảo mật trên điện toán đám mây
Chắc chắn nhiều công ty vẫn lo ngại về tính bảo mật của các dịch vụ đám mây, mặc dù rất hiếm khi nó vi phạm bảo mật.
Bạn có thể nghĩ rằng mức độ an toàn dữ liệu trên điện toán đám mây sẽ phụ thuộc phần lớn vào mức độ an toàn của các hệ thống hiện có của bạn.
Tuy nhiên, các hệ thống nội bộ được quản lý bởi một nhóm quá nhiều nhiệm vụ phải xử lý có khả năng bị rò rỉ nhiều hơn các hệ thống được giám sát bởi các kỹ sư của nhà cung cấp đám mây chuyên bảo vệ cơ sở hạ tầng đó.
Tuy nhiên, mối quan tâm vẫn còn về bảo mật. Đặc biệt là đối với các công ty di chuyển dữ liệu của họ giữa nhiều dịch vụ đám mây, dẫn đến sự phát triển của các công cụ bảo mật đám mây , theo dõi dữ liệu di chuyển đến và đi từ đám mây và giữa các nền tảng đám mây. Các công cụ này có thể xác định việc sử dụng gian lận dữ liệu trong đám mây, tải xuống trái phép và phần mềm độc hại.
Tuy nhiên, có tác động về tài chính và hiệu suất: những công cụ này có thể làm giảm lợi tức đầu tư của đám mây từ 5 đến 10% và tác động đến hiệu suất từ 5 đến 15%.
Bên cạnh đó, quốc gia xuất xứ của các dịch vụ đám mây cũng đang khiến một số tổ chức lo lắng (xem mục 8)
3. Lợi ích hàng đầu của điện toán đám mây
Điện toán đám mây là sự thay đổi to lớn so với tài nguyên CNTT truyền thống. Dưới đây là 7 lý do phổ biến mà các tổ chức đang chuyển sang dịch vụ điện toán đám mây:
3.1 Giá cả
Điện toán đám mây giúp loại bỏ chi phí đầu tư khi mua phần cứng và phần mềm. Thiết lập và chạy các trung tâm dữ liệu tại chỗ, hệ thống máy chủ, điện năng chạy suốt ngày đêm để cung cấp năng lượng và làm mát. Đội ngũ chuyên gia CNTT để quản lý cơ sở hạ tầng. Chi phí này là cực kỳ lớn với các doanh nghiệp vừa và nhỏ hay doanh nghiệp mới.
3.2 Tốc độ
Hầu hết khi sử dụng dịch vụ điện toán đám mây nghĩa là người dùng đã được cấp một cơ sở dữ liệu tự phục vụ (không dùng chung với bất kỳ ai). Nên ngay cả một lượng lớn tài nguyên máy tính cũng có thể được cung cấp trong vài phút.
Chỉ vài cú nhấp chuột để sử dụng, trích xuất, lưu trữ dữ liệu, không mất quá nhiều thời gian. Nó giúp các doanh nghiệp linh hoạt và giảm bớt áp lực trong việc lập kế hoạch công suất.
3.3 Quy mô toàn cầu
Các dịch vụ điện toán đám mây có khả năng mở rộng quy mô một cách linh hoạt và phục vụ hàng triệu trên thế giới cùng lúc. Việc phân phối lượng tài nguyên CNTT lớn hơn hoặc thấp hơn sức mạnh tính toán, bộ nhớ, băng thông cũng không ảnh hưởng. Có thể so sánh với một chiếc máy tính với 2GB bộ nhớ, nó không thể hoạt động hơn nếu bộ nhớ bị đầy, và nó chỉ có thể phục vụ cho một người dùng.
3.4 Năng suất
Các trung tâm dữ liệu tại chỗ thường yêu cầu rất nhiều racking và stacking – thiết lập phần cứng, phần mềm và các công việc quản lý CNTT tốn thời gian khác. Điện toán đám mây loại bỏ nhu cầu về nhiều tác vụ này. Vì vậy các nhóm CNTT có thể dành thời gian để đạt được các mục tiêu kinh doanh quan trọng hơn thay vì quan tâm đến các vấn đề kỹ thuật không cần thiết.
3.5 Hiệu suất
Các dịch vụ điện toán đám mây lớn nhất chạy trên mạng lưới trung tâm dữ liệu an toàn trên toàn thế giới, được nâng cấp thường xuyên lên thế hệ phần cứng điện toán nhanh và hiệu quả nhất. Điều này mang lại một số lợi ích so với một trung tâm dữ liệu của công ty, bao gồm giảm độ trễ mạng cho các ứng dụng và tính kinh tế theo quy mô lớn hơn.
3.6 Độ tin cậy
Điện toán đám mây giúp cho việc sao lưu và khôi phục dữ liệu an toàn hơn, không bị phụ thuộc vào một thiết bị nếu chẳng may tổ chức chẳng may gặp sự cố như cháy nổ, lũ lụt… Giúp doanh nghiệp tiếp tục kinh doanh. Lưu trữ trên đám mây cũng ít tốn kém hơn vì dữ liệu được sao chép tại nhiều web dự phòng của nhà cung cấp dịch vụ đám mây.
3.7 Bảo vệ
Nhiều nhà cung cấp dịch vụ đám mây cung cấp một loạt các chính sách, công nghệ và kiểm soát. Nó nhằm củng cố hệ thống bảo mật của bạn về tổng thể, giúp bảo vệ dữ liệu, ứng dụng và cơ sở hạ tầng của bạn khỏi các mối đe dọa tiềm ẩn.
4. Các loại điện toán đám mây
Không phải tất cả các đám mây đều giống nhau và không phải một loại điện toán đám mây nào phù hợp với tất cả mọi người. Một số mô hình, loại và dịch vụ khác nhau đã phát triển để giúp đưa ra giải pháp phù hợp cho nhu cầu của bạn.
Đầu tiên, bạn cần xác định kiểu triển khai đám mây, hoặc kiến trúc điện toán đám mây, mà các dịch vụ đám mây của bạn sẽ được triển khai trên đó. Có ba cách khác nhau để triển khai các dịch vụ đám mây: trên đám mây công cộng, đám mây riêng hoặc đám mây kết hợp.
4.1 Đám mây công cộng
Các đám mây công cộng được sở hữu và vận hành bởi nhà cung cấp dịch vụ đám mây bên thứ ba. Họ cung cấp tài nguyên điện toán của mình như máy chủ và bộ nhớ, qua Internet.
Microsoft Azure và Google Cloud là một ví dụ về đám mây công cộng. Với đám mây công cộng, tất cả phần cứng, phần mềm và cơ sở hạ tầng hỗ trợ khác đều do nhà cung cấp đám mây sở hữu và quản lý. Bạn truy cập các dịch vụ này và quản lý tài khoản của mình bằng trình duyệt web.
4.2 Đám mây riêng
Đám mây riêng đề cập đến các tài nguyên điện toán đám mây được sử dụng riêng bởi một doanh nghiệp hoặc tổ chức. Một đám mây riêng có thể được định vị thực tế trên trung tâm dữ liệu tại chỗ của công ty. Một số công ty cũng trả tiền cho các nhà cung cấp dịch vụ bên thứ ba để lưu trữ đám mây riêng của họ. Đám mây riêng là đám mây trong đó các dịch vụ và cơ sở hạ tầng được duy trì trên một mạng riêng.
4.3 Đám mây lai
Các đám mây lai kết hợp các đám mây công cộng và riêng tư, được ràng buộc với nhau bằng công nghệ cho phép chia sẻ dữ liệu và ứng dụng giữa chúng. Bằng cách cho phép dữ liệu và ứng dụng di chuyển giữa các đám mây riêng và công cộng. Đám mây kết hợp mang lại cho doanh nghiệp của bạn sự linh hoạt hơn. Nhiều tùy chọn triển khai hơn và giúp tối ưu hóa cơ sở hạ tầng, bảo mật và tuân thủ hiện có của bạn.
5. Có những dịch vụ điện toán đám mây nào?
Các dịch vụ điện toán đám mây hiện bao gồm một loạt các tùy chọn, từ những điều cơ bản về lưu trữ, mạng và sức mạnh xử lý cho đến xử lý ngôn ngữ tự nhiên và trí tuệ nhân tạo cũng như các ứng dụng văn phòng tiêu chuẩn. Khá nhiều dịch vụ không yêu cầu bạn ở gần phần cứng máy tính mà bạn đang sử dụng hiện có thể được phân phối qua đám mây.
Hầu hết các dịch vụ điện toán đám mây được chia thành bốn danh mục chính: IaaS, PaaS, Serverless và SaaS. Chúng đôi khi được gọi là “ngăn xếp” điện toán đám mây bởi vì chúng xây dựng chồng lên nhau. Biết chúng là gì và chúng khác nhau như thế nào sẽ giúp bạn hoàn thành mục tiêu kinh doanh dễ dàng hơn.
5.1 Cơ sở hạ tầng như một dịch vụ (IaaS) là gì?
Infrastructure as a service (IaaS) đề cập đến các hạ tầng cơ bản của máy tính được thuê như máy chủ vật lý (máy tính) hay máy chủ ảo.
Một số công ty muốn xây dựng ứng dụng ngay từ đầu và muốn tự kiểm soát gần như mọi tài nguyên của doanh nghiệp. Nhưng nó đòi hỏi các công ty phải có kỹ năng và cả kỹ thuật để có thể điều phối các dịch vụ ở cấp độ đó.
Nghiên cứu của Oracle cho thấy 2/3 người dùng IaaS cho biết sử dụng cơ sở hạ tầng trực tuyến giúp đổi mới dễ dàng hơn, cắt giảm thời gian triển khai các ứng dụng và dịch vụ mới và cắt giảm đáng kể chi phí bảo trì liên tục. Tuy nhiên, một nửa người dùng cho biết IaaS không đủ an toàn cho hầu hết các dữ liệu quan trọng.
5.2 Nền tảng như một dịch vụ (PaaS) là gì?
Platform-as-a-Service (PaaS) là tầng tiếp theo (IaaS là tầng bên dưới). Tầng này cũng sẽ bao gồm các công cụ và phần mềm mà nhà phát triển cần để xây dựng ứng dụng trên đó: có thể bao gồm phần mềm trung gian, quản lý cơ sở dữ liệu, hệ điều hành và các công cụ phát triển.
PaaS được thiết kế để giúp các nhà phát triển nhanh chóng tạo ứng dụng web hoặc ứng dụng di động dễ dàng hơn mà không cần lo lắng về việc thiết lập hoặc quản lý cơ sở hạ tầng cơ bản của máy chủ, lưu trữ, mạng và cơ sở dữ liệu cần thiết để phát triển.
5.3 Serverless là gì?
Serverless tập trung vào việc xây dựng chức năng ứng dụng mà không mất thời gian quản lý liên tục các máy chủ và cơ sở hạ tầng cần thiết để làm như vậy. Với Serverless, bạn chỉ cần tập trung phát triển sản phẩm, việc còn lại về vận hành sẽ để nền tảng này đảm nhiệm.
Nhà cung cấp đám mây xử lý việc thiết lập, lập kế hoạch dung lượng và quản lý máy chủ cho bạn. Kiến trúc serverless có khả năng mở rộng cao và theo hướng sự kiện, chỉ sử dụng tài nguyên khi một chức năng hoặc trình kích hoạt cụ thể xảy ra.
5.4 Phần mềm như một dịch vụ (SaaS) là gì?
Software-as-a-Service (SaaS) là việc cung cấp các ứng dụng dưới dạng dịch vụ. Nó có thể là phiên bản của điện toán đám mây mà hầu hết mọi người đã quen sử dụng hàng ngày. Phần cứng và hệ điều hành cơ bản không liên quan đến người dùng cuối. Người dùng sẽ truy cập dịch vụ thông qua trình duyệt web hoặc ứng dụng. Nnó thường được mua trên cơ sở mỗi chỗ ngồi hoặc mỗi người dùng.
Theo các nhà nghiên cứu IDC, SaaS là mô hình điện toán đám mây thống trị trong trung hạn, chiếm 2/3 tổng chi tiêu trên đám mây công cộng vào năm 2017, sẽ chỉ giảm nhẹ xuống dưới 60% vào năm 2021.
Các ứng dụng quản lý quan hệ khách hàng (CRM) và quản lý tài nguyên doanh nghiệp (ERM) sẽ chiếm hơn 60% tổng chi tiêu cho các ứng dụng đám mây đến năm 2021. Sự đa dạng của các ứng dụng được phân phối qua SaaS là rất lớn, từ CRM như Salesforce đến Dynamics 365 của Microsoft.
6. Ứng dụng điện toán đám mây
Có thể bạn đang sử dụng điện toán đám mây ngay cả khi bạn không nhận ra điều đó. Nếu bạn sử dụng dịch vụ trực tuyến để gửi email, chỉnh sửa tài liệu, xem phim hoặc TV, nghe nhạc, chơi trò chơi hoặc lưu trữ ảnh và các tệp khác, thì có khả năng đó là dịch vụ từ điện toán đám mây.
Đã có rất nhiều tổ chức, từ các công ty khởi nghiệp nhỏ đến các tập đoàn toàn cầu, các cơ quan chính phủ cho đến các tổ chức phi lợi nhuận, đang áp dụng công nghệ điện toán đám mây vì đủ loại lý do.
Dưới đây là một vài ví dụ về những gì có thể thực hiện ngày nay với các dịch vụ đám mây từ một nhà cung cấp đám mây:
6.1 Tạo các ứng dụng gốc đám mây
Nhanh chóng xây dựng, triển khai và mở rộng các ứng dụng như web, thiết bị di động và API. Tận dụng các công nghệ và phương pháp tiếp cận dựa trên đám mây, chẳng hạn như vùng chứa, Kubernetes, kiến trúc microservices, giao tiếp theo hướng API và DevOps.
6.2 Kiểm tra và xây dựng ứng dụng
Giảm chi phí và thời gian phát triển ứng dụng bằng cách sử dụng cơ sở hạ tầng đám mây có thể dễ dàng mở rộng hoặc thu nhỏ.
6.3 Lưu trữ, sao lưu và khôi phục dữ liệu
Bảo vệ dữ liệu của bạn với chi phí tốt hơn, ở quy mô lớn hơn bằng cách chuyển dữ liệu của bạn qua Internet tới hệ thống lưu trữ đám mây ngoại vi có thể truy cập từ mọi vị trí và mọi thiết bị.
6.4 Phân tích dữ liệu
Hợp nhất dữ liệu của bạn giữa các nhóm, bộ phận và vị trí trên đám mây. Sau đó, sử dụng các dịch vụ đám mây, chẳng hạn như trí tuệ nhân tạo, để khám phá thông tin chi tiết nhằm đưa ra các quyết định sáng suốt hơn.
6.5 Phát trực tuyến âm thanh và video
Kết nối với khách hàng của bạn ở bất kỳ đâu, bất kỳ lúc nào, trên mọi thiết bị bằng video và âm thanh độ nét cao với phân phối toàn cầu.
6.6 Cung cấp phần mềm theo yêu cầu
Còn được gọi là phần mềm dưới dạng dịch vụ (SaaS), phần mềm theo yêu cầu cho phép bạn cung cấp các phiên bản phần mềm mới nhất và các bản cập nhật cho khách hàng — bất cứ lúc nào họ cần, ở bất kỳ đâu.
7. Khả năng di chuyển sang điện toán đám mây
Đối với những người mới thành lập dự định chạy tất cả các hệ thống của họ trên đám mây thì việc bắt đầu khá đơn giản.
Tuy nhiên, với phần lớn các công ty, điều đó không đơn giản như vậy. Với các ứng dụng và dữ liệu hiện có, họ cần tìm ra hệ thống nào tốt nhất và hoạt động tương thích với chúng để bắt đầu di chuyển sang cơ sở hạ tầng đám mây. Đây là một động thái tiềm ẩn rủi ro và tốn kém. Ngoài ra, việc chuyển sang đám mây có thể khiến các công ty phải trả giá cao hơn nếu họ đánh giá thấp quy mô của các dự án như vậy.
Một cuộc khảo sát với 500 doanh nghiệp đã sớm chấp nhận đám mây cho thấy nhu cầu viết lại các ứng dụng để tối ưu hóa chúng cho đám mây là một trong những chi phí lớn nhất. Đặc biệt nếu các ứng dụng phức tạp hoặc được tùy chỉnh. 1/3 trong số những người được khảo sát cho biết, chi phí cao để chuyển dữ liệu giữa các hệ thống là một thách thức trong việc di chuyển các ứng dụng quan trọng của họ.
Ngoài ra, đa số doanh nghiệp vẫn lo lắng về hiệu suất của các ứng dụng quan trọng và một trong ba người cho rằng đây là lý do để không di chuyển một số ứng dụng quan trọng.
Làm thế nào để bạn xây dựng một trường hợp kinh doanh cho điện toán đám mây?
Để xây dựng một trường hợp kinh doanh để chuyển hệ thống lên đám mây trước tiên bạn cần hiểu cơ sở hạ tầng hiện có của bạn thực sự có giá bao nhiêu.
Có rất nhiều yếu tố phải kể đến. Những thứ rõ ràng như chi phí vận hành trung tâm dữ liệu và các tiện ích bổ sung như đường truyền thuê bao. Chi phí của phần cứng vật lý – máy chủ và chi tiết về thông số kỹ thuật như CPU, lõi và RAM, cộng với chi phí lưu trữ. Bạn cũng sẽ cần phải tính toán chi phí của các ứng dụng – cho dù bạn định hủy chúng, lưu trữ lại chúng trên đám mây không thay đổi, xây dựng lại hoàn toàn chúng cho đám mây hoặc mua một gói SaaS hoàn toàn mới. Mỗi tùy chọn sẽ có các tác động chi phí khác nhau. Trường hợp kinh doanh đám mây cũng cần bao gồm chi phí con người (thường chỉ đứng sau chi phí cơ sở hạ tầng). Các khái niệm vô hình hơn như lợi ích của việc có thể cung cấp dịch vụ mới nhanh hơn. Bất kỳ trường hợp kinh doanh đám mây nào cũng phải dẫn đến những nhược điểm tiềm ẩn.
8. Vị trí địa lý có ảnh hưởng đến điện toán đám mây?
Vị trí địa lý điện toán đám mây chính là đang nói đến vị trí lắp đặt hệ thống xử lý của nhà cung cấp dịch vụ và vị trí của người sử dụng. Trên thực tế, đây là yếu tố quan trọng. Địa chính trị đang tạo ra những thay đổi đáng kể đối với người dùng và nhà cung cấp điện toán đám mây.
Thứ nhất, đó là vấn đề về độ trễ. Nếu ứng dụng đến từ một trung tâm dữ liệu ở phía bên kia hành tinh hoặc ở phía bên kia của một mạng bị tắc nghẽn, thì bạn có thể thấy nó chậm chạp so với kết nối cục bộ.
Thứ hai, đó là vấn đề chủ quyền dữ liệu. Nhiều công ty – đặc biệt là ở Châu Âu – phải lo lắng về nơi dữ liệu của họ đang được xử lý và lưu trữ. Các công ty châu Âu lo lắng rằng, nếu dữ liệu khách hàng của họ đang được lưu trữ trong các trung tâm dữ liệu ở Mỹ hoặc (thuộc sở hữu của các công ty Mỹ), nó có thể bị cơ quan thực thi pháp luật Mỹ truy cập. Do đó, các nhà cung cấp đám mây lớn đã xây dựng một mạng trung tâm dữ liệu khu vực để các tổ chức có thể giữ dữ liệu của họ trong khu vực của riêng họ.
Tại Đức, Microsoft đã tiến thêm một bước nữa, cung cấp dịch vụ đám mây Azure từ hai trung tâm dữ liệu, vốn được thiết lập để gây khó khăn hơn nhiều cho các nhà chức trách Hoa Kỳ – và những người khác – yêu cầu quyền truy cập vào dữ liệu khách hàng được lưu trữ ở đó. Dữ liệu khách hàng trong các trung tâm dữ liệu nằm dưới sự kiểm soát của một công ty độc lập của Đức hoạt động như một “người được ủy thác dữ liệu” và Microsoft không thể truy cập dữ liệu tại các trang web mà không có sự cho phép của khách hàng hoặc người được ủy thác dữ liệu. Kỳ vọng sẽ thấy các nhà cung cấp dịch vụ đám mây mở thêm trung tâm dữ liệu trên khắp thế giới để phục vụ những khách hàng có yêu cầu lưu giữ dữ liệu ở các vị trí cụ thể.
Và các quy định về điện toán đám mây rất khác nhau ở những nơi khác trên thế giới: ví dụ như AWS gần đây đã bán một phần cơ sở hạ tầng đám mây của mình ở Trung Quốc cho đối tác địa phương vì các quy định công nghệ nghiêm ngặt của Trung Quốc. Kể từ đó AWS đã mở Khu vực Trung Quốc (Ninh Hạ) thứ hai, được vận hành bởi Công nghệ Dữ liệu Đám mây Phương Tây Ninh Hạ.
Thứ ba, bảo mật đám mây là một vấn đề khác. Cơ quan an ninh mạng của chính phủ Anh đã cảnh báo rằng các cơ quan chính phủ cần phải xem xét quốc gia xuất xứ khi bổ sung các dịch vụ đám mây vào chuỗi cung ứng của họ. Mặc dù nó đã được cảnh báo về phần mềm chống vi-rút nói riêng, vấn đề này cũng tương tự đối với các loại dịch vụ khác.
Các nhà tư vấn Accenture đã cảnh báo rằng “phân mảnh kỹ thuật số” là kết quả của việc các quốc gia khác nhau ban hành luật bảo vệ quyền riêng tư và cải thiện an ninh mạng. Mặc dù các mục tiêu của luật là đáng hoan nghênh, nhưng tác động là tăng chi phí cho các doanh nghiệp.
9. Vùng điện toán đám mây là gì? Vùng khả dụng của điện toán đám mây là gì?
Dịch vụ điện toán đám mây được vận hành từ các trung tâm dữ liệu khổng lồ trên thế giới. AWS chia điều này theo ‘khu vực’ và ‘khu vực khả dụng’ . Mỗi khu vực AWS là một khu vực địa lý riêng biệt. Như EU (London) hoặc Tây Hoa Kỳ (Oregon), AWS sau đó chia nhỏ hơn nữa thành những gì nó gọi là khu vực khả dụng (AZ). Một AZ bao gồm một hoặc nhiều trung tâm dữ liệu cách nhau đủ xa để về lý thuyết. Một thảm họa đơn lẻ sẽ không diễn ra cả hai ngoại tuyến, nhưng đủ gần nhau cho các ứng dụng liên tục của doanh nghiệp yêu cầu chuyển đổi dự phòng nhanh chóng. Mỗi AZ có nhiều kết nối internet và kết nối nguồn với nhiều lưới: AWS có hơn 50 AZ.
Google sử dụng một mô hình tương tự. Họ chia tài nguyên điện toán đám mây của mình thành các vùng. Nó bao gồm một hoặc nhiều trung tâm dữ liệu mà từ đó khách hàng có thể chạy dịch vụ của họ. Nó hiện có 15 khu vực được tạo thành từ 44 khu vực: Google khuyến nghị khách hàng triển khai các ứng dụng trên nhiều khu vực và khu vực để giúp bảo vệ khỏi những lỗi không mong muốn.
Microsoft Azure phân chia tài nguyên của nó hơi khác một chút. Nó cung cấp các khu vực mà nó mô tả là “tập hợp các trung tâm dữ liệu được triển khai trong một chu vi xác định độ trễ và được kết nối thông qua mạng có độ trễ thấp khu vực chuyên dụng”. Nó cũng cung cấp ‘khu vực địa lý’ thường chứa hai hoặc nhiều khu vực, có thể được sử dụng bởi những khách hàng có nhu cầu về cư trú và tuân thủ dữ liệu cụ thể ” để giữ cho dữ liệu và ứng dụng của họ luôn đóng”. Nó cũng cung cấp các vùng khả dụng được tạo thành từ một hoặc nhiều trung tâm dữ liệu được trang bị nguồn, làm mát và mạng độc lập.
10. Việc áp dụng điện toán đám mây đang làm gì đối với ngân sách CNTT?
Điện toán đám mây có xu hướng chuyển chi tiêu từ chi tiêu vốn (CapEx) sang chi tiêu hoạt động (OpEx) khi các công ty mua điện toán như một dịch vụ thay vì dưới dạng máy chủ vật lý. Điều này có thể cho phép các công ty tránh được sự gia tăng lớn trong chi tiêu cho CNTT vốn thường thấy với các dự án mới. Sử dụng đám mây để tạo khoảng trống trong ngân sách có thể dễ dàng hơn so với việc đến gặp giám đốc tài chính và tìm kiếm nhiều tiền hơn.
“Các CIO đang ngày càng chuyển sang cơ sở hạ tầng và dịch vụ đám mây để tăng tính linh hoạt và giảm áp lực lên ngân sách vốn”, khảo sát của ZDNet về dự đoán ngân sách CNTT lưu ý . Tất nhiên, điều này không có nghĩa là điện toán đám mây luôn rẻ hơn hoặc nhất thiết phải rẻ hơn so với việc giữ các ứng dụng trong nhà; đối với các ứng dụng có nhu cầu về sức mạnh tính toán có thể dự đoán được và ổn định có thể rẻ hơn (ít nhất là từ quan điểm sức mạnh xử lý) để giữ trong nhà.
11. Các công ty điện toán đám mây hàng đầu hiện nay
Khi nói đến IaaS và PaaS thực sự chỉ có một số nhà cung cấp đám mây khổng lồ. Dẫn đầu là Amazon Web Services (AWS), và sau đó là gói Azure của Microsoft, Google, IBM và Alibaba. Theo dữ liệu từ Synergy Research Group, mặc dù doanh số có thể tăng nhanh, nhưng doanh thu kết hợp của họ vẫn thấp hơn AWS.
11.1 Amazon Web Services, Microsoft Azure, Google, IBM và Alibaba
Các nhà phân tích 451 Research nói rằng đối với nhiều công ty, chiến lược sẽ là sử dụng AWS và một nhà cung cấp đám mây khác, chính sách mà họ mô tả là AWS + 1. Những người chơi lớn này sẽ thống trị việc cung cấp các dịch vụ đám mây: Gartner cho biết 2/3 chi tiêu cho các dịch vụ điện toán đám mây sẽ được chuyển cho 10 nhà cung cấp dịch vụ đám mây công cộng hàng đầu cho đến năm 2021.
Cũng cần lưu ý rằng trong khi tất cả các công ty này cùng bán dịch vụ đám mây nhưng họ có những điểm mạnh và ưu tiên khác nhau.
AWS đặc biệt mạnh về IaaS và PaaS, nhưng có các thiết kế hướng tới cơ sở dữ liệu. Ngược lại, Microsoft đặc biệt chú trọng đến SaaS nhờ Microsoft 365 (tên mới của Office 365) và phần mềm khác của nó phần lớn nhằm vào năng suất của người dùng cuối, nhưng cũng đang cố gắng phát triển nhanh chóng việc cung cấp IaaS và Paas thông qua Azure.
Google Cloud Platform (GCP) (cũng cung cấp các công cụ năng suất văn phòng) nằm giữa hai nền tảng này. Các doanh nghiệp đám mây của IBM và Oracle cũng được tạo thành từ sự kết hợp của SaaS và các dịch vụ dựa trên cơ sở hạ tầng khác.
Có rất nhiều công ty đang cung cấp các ứng dụng thông qua đám mây bằng mô hình SaaS. Salesforce có lẽ được biết đến nhiều nhất trong số này.
11.2 AWS, Google Cloud Platform và Microsoft Azure – sự khác biệt là gì?
Những gã khổng lồ về đám mây có những điểm mạnh khác nhau. Mặc dù AWS và các doanh nghiệp đám mây thương mại của Microsoft có cùng quy mô, nhưng Microsoft đã đưa Microsoft 365 vào số liệu của mình. IBM, Oracle, Google và Alibaba đều có các mảng kinh doanh đám mây lớn.
Ngày càng có nhiều nhà cung cấp dịch vụ điện toán đám mây lớn đang cố gắng tạo sự khác biệt theo các dịch vụ mà họ cung cấp, đặc biệt nếu họ không thể cạnh tranh với AWS và Microsoft về quy mô.
Ví dụ, Google đang thúc đẩy chuyên môn của mình về trí tuệ nhân tạo; Alibaba muốn thu hút những khách hàng quan tâm đến việc học hỏi từ bí quyết bán lẻ của mình. Trong một thế giới mà hầu hết các công ty sẽ sử dụng ít nhất một nhà cung cấp đám mây và thường là nhiều nhà cung cấp khác, IBM muốn định vị mình là công ty có thể quản lý tất cả các đám mây này. Trong khi đó, AWS đang tự quảng cáo mình là nền tảng cho các nhà xây dựng, đây là cách mà họ muốn tiếp cận các nhà phát triển.
11.3 Cuộc chiến về giá điện toán đám mây
Chi phí của một số dịch vụ điện toán đám mây – đặc biệt là máy chủ ảo – đã giảm nhờ sự cạnh tranh liên tục giữa các ông lớn này.
AWS, Azure và Google Cloud – 3 ông lớn trong ngành dịch vụ điện toán đám mây
Có một số bằng chứng cho thấy việc giảm giá có thể lan sang các dịch vụ khác như lưu trữ và cơ sở dữ liệu, vì các nhà cung cấp đám mây muốn giành được khối lượng công việc lớn đang chuyển ra khỏi trung tâm dữ liệu doanh nghiệp và vào đám mây.
Đây có thể là tin tốt cho khách hàng và giá vẫn có thể giảm hơn nữa, vì vẫn còn một tỷ suất lợi nhuận khổng lồ trong các lĩnh vực hàng hóa nhất của dịch vụ cơ sở hạ tầng đám mây, như cung cấp máy ảo.
12. Tương lai của điện toán đám mây
Điện toán đám mây vẫn đang ở giai đoạn đầu được áp dụng mặc dù đã có lịch sử lâu đời. Nhiều công ty vẫn đang cân nhắc việc nên di chuyển ứng dụng nào và khi nào thì nên di chuyển sang đám mây.
Tuy nhiên, việc sử dụng chỉ có khả năng tăng cao khi các tổ chức cảm thấy thoải mái hơn với ý tưởng dữ liệu của họ ở đâu đó không phải là một máy chủ không thể biết vị trí. Một số ước tính cho thấy rằng chỉ 10% khối lượng công việc có thể được di chuyển đã thực sự được chuyển qua đám mây.
Đối với phần còn lại của danh mục điện toán doanh nghiệp, tính kinh tế của việc chuyển sang đám mây có thể ít rõ ràng hơn. Do đó, các nhà cung cấp điện toán đám mây đang ngày càng thúc đẩy điện toán đám mây như một tác nhân của chuyển đổi kỹ thuật số thay vì chỉ tập trung vào chi phí.
Lập luận rằng việc chuyển sang đám mây có thể giúp các công ty suy nghĩ lại về các quy trình kinh doanh và đẩy nhanh sự thay đổi trong kinh doanh, bằng cách giúp phá vỡ các kho chứa dữ liệu. Một số công ty cần thúc đẩy động lực xung quanh các chương trình chuyển đổi kỹ thuật số của họ có thể thấy lập luận này khá hấp dẫn; những người khác có thể nhận thấy sự nhiệt tình đối với đám mây giảm dần khi chi phí thực hiện chuyển đổi tăng lên.
Tổng hợp nhiều nguồn
>> Xem thêm: Lưu Trữ On-Premises Và Cloud: Thuận Lợi, Bất Lợi Và Giải Pháp Nào Ưu Thế Hơn?